Hướng dẫn mới về mức đóng BHXH có hiệu lực từ 01/5/2017 (May 10 2017)

Từ ngày 01/5/2017, Quyết định 595/QĐ-BHXH về việc ban hành quy trình thu
BHXH, BHYT, BHTN, BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT bắt đầu có hiệu lực thi hành và thay thế cho Quyết định
959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.

Theo đó, về phần hướng dẫn mức đóng BHXH bắt
buộc, có nội dung đáng chú ý là: “Người lao động quy định tại Khoản 1
Điều 4 và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối
đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng
tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của
người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử
tuất”.

So với Quyết định 959 thì nội dung này có 02 điểm mới sau đây:

Một là, bổ sung đối tượng được tham gia đóng BHXH bù
vào thời gian còn đóng thiếu để được hưởng chế độ BHXH, đó là: “người
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc”.

Hai là, tại Quyết định 959 quy định việc đóng bù này
chỉ thực hiện đến 31/12/2015, từ ngày 01/01/2016 trở đi sẽ thực hiện
theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Bởi
vậy, nhiều người thắc mắc hiện nay sẽ áp dụng theo văn bản cụ thể nào.
Với nội dung mới này tại Quyết định 595 sẽ giúp giải đáp được thắc mắc
đó.

bảo hiểm xã hội

Đồng thời, Quyết định 959 cũng đề cập một cách chi tiết và rõ ràng về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động (do đơn vị quyết định).

Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);

1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ được áp dụng đối với các
hợp đồng sau:

a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ
chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài
có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi
làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Hợp đồng cá nhân.

1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;

1.9. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5
và Điểm 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài
nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc;

 Nguồn: https://thuvienphapluat.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *